Ở bài viết này cho ta cái nhìn khái quát về nguồn sự ra đời, tình hình phát triển của mạng FTTx,kiến trúc mạng truy nhập,các thiết bị đầu cuối cũng như những ứng dụng thực tiễn của mạng FTTx hiện nay như thế nào và tiềm năng trong tưong lai.
Điện thoại: 024.22255666 - 0966 100 110
Điện thoại: 028.62959899 - 0936 55 9898
Ở bài viết này cho ta cái nhìn khái quát về nguồn sự ra đời, tình hình phát triển của mạng FTTx,kiến trúc mạng truy nhập,các thiết bị đầu cuối cũng như những ứng dụng thực tiễn của mạng FTTx hiện nay như thế nào và tiềm năng trong tưong lai.
a.Các thành phần của mạng ODN:
Tủ quang phối cấp 1 S1:
-Tủ quang phối cấp 1 đóng vai trò tập trung dung lượng cáp gốc cần phục vụ cho 01 khu vực do tủ quang phối cấp 1 này quản lý.
-Từ đài/trạm đến tủ quang phối cấp 1, là tập hợp các sợi cáp quang gốc đến tủ quang phối cấp 1.
-Tủ quang phối cấp 1 này sẽ là nơi lắp đặt các bộ chia splitter cấp 1 (S1) trên mạng.
-Dung lượng cho 01 sợi cáp quang gốc tiêu biểu đi ra từ đài/trạm đến tủ quang phối cấp 1 tối thiểu là 48FO.
Tủ quang phối cấp 2 S2:
-Tủ quang phối cấp 2 đóng vai trò tập trung dung lượng cáp phối cần phục vụ cho 01 khu vực do tủ quang phối cấp 2 này quản lý. Về cơ bản, 01 tủ quang phối cấp 1 sẽ quản lý nhiều tủ quang phối cấp 2.
-Từ tủ quang phối cấp 1 đến tủ quang phối cấp 2, là tập hợp các sợi cáp quang phối đến tủ quang phối cấp 2.
-Tủ quang phối cấp 2 này sẽ là nơi lắp đặt các bộ chia splitter cấp 2 (S2) trên mạng.
- Dung lượng cho 01 sợi cáp quang phối tiêu biểu đi ra từ tủ quang phối cấp 01 đến tủ quang phối cấp 2 tối thiểu là 48FO.
Tập điểm quang:
-Tập điểm quang là nơi phối cáp quang thê bao đến khách hàng.
-Từ tủ quang phối cấp 2 đến tập điểm quang là tập hợp các sợi quang phối đến tập điểm.
- Dung lượng cho 01 sợi cáp quang phối tiêu biểu đi đến tập điểm quang có dung lượng là 12FO.
Trong trường hợp ở vùng dân cư mật độ thuê bao không cao ,yêu cầu băng thông không lớn thì ta có thể dung các bộ chia Splitter để chia tỉ lệ 1:32 ,1:64 như hình:
Hình 10. Cấu trúc mạng cáp chia tỉ lệ dùng Spliiter.
b.Cách tổ chức vùng phục vụ :
-Mạng cáp quang thuê bao được phân thành các vùng mạng theo đúng vùng phục vụ của các đài/trạm tổng đài nội hạt hiện hữu nhằm tạo sự thuận tiện trong việc quản lý và phát huy hiệu quả các nguồn lực sẵn có (cơ sở hạ tầng, khả năng đáp ứng, phục vụ khách hàng).
-Vùng phục vụ của một tủ cáp quang cấp 1 bán kính không quá 1.000m (nội thành) và 1.500m (ngoại thành).
-Vùng phục vụ của một tủ cáp quang cấp 2 bán kính không quá 500m.
-Vùng phục vụ của một tập điểm quang bán kính không quá 150m (nội thành) và 300m (ngoại thành).
c.Cấu trúc đấu nối :
Cấu trúc đấu nối tại tủ quang S1:
Hình 11 . Cách đấu nối tại tủ quang S1.
Tủ S1 là nơi đấu nối cáp gốc từ đài trạm và cáp phối đến tủ S2.
Bao gồm : -dây hàn nối cáp quang gốc vào .
- Vị trí đựng các module Splitter và các module hàn nối quang di ra.
- Đấu nối thẳng và đấu nối chéo qua hoặc thông qua Splitter.
Cấu trúc đấu nối tại tủ phối quang cấp 2:
Hình 12. Cách đấu nối tại tủ quang S2.
Tủ phối quang cấp 2 có dung lượng thấp hơn và không có chức năng đấu nối chéo
giửa cáp quang phối vào và cáp quang ra đến tập điểm.
Cấu trúc đấu nối tại tập điểm:
Hình 13. Cách đấu nối tại tủ quang S2.
Các khối chính :
- Khối hàn cáp vào , khối hàn cáp ra .
- Module nối .
Cấu trúc tuyến ODN thực tế:
Hinh 14. Cấu trúc tuyến ODN thực tế.
a. Ứng dụng của FTTx.
IPTV (Internet Protocol TV) là dịch vụ truyền hình qua kết nối băng rộng dựa trên giao thức Internet. Đây là một trong các dịch vụ Triple - play mà các nhà khai thác dịch vụ viễn thông đang giới thiệu trên phạm vi toàn thế giới. Hiểu một cách đơn giản, Triple - play là một loại hình dịch vụ tích hợp 3 trong 1: dịch vụ thoại, dữ liệu và video được tích hợp trên nền IP (tiền thân là từ hạ tầng truyền hình cáp).
b .Ưu –nhược điểm của mạng FTTx .
Ưu điểm :
-Dung lượng lớn: Các sợi quang có khả năng truyền những lượng lớn thông tin. Với công hiện nay trên hai sợi quang có thể truyền được đồng thời 60.000 cuộc đàm thoại. Một cáp sợi quang (có đường kính > 2 cm) có thể chứa được khoảng 200 sợi quang, sẽ tăng được dung lượng đường truyền lên 6.000.000 cuộc đàm thoại.
-Tính cách điện: Cáp sợi quang làm bằng chất điện môi thích hợp không chứa vật dẫn điện và có thể cho phép cách điện hoàn toàn cho nhiều ứng dụng.
-Tính bảo mật : Sợi quang cung cấp độ bảo mật thông tin cao. Một sợi quang không thể bị trích để lấy trộm thông tin bằng các phương tiện điện thông thường như sự dẫn điện trên bề mặt hay cảm ứng điện từ, và rất khó trích để lấy thông tin ở dạng tín hiệu quang.
Độ tin cậy cao và dễ bảo dưỡng: do không chịu ảnh hưởng của hiện tượng fading và do có tuổi thọ cao nên yêu cầu về bảo dưỡng đối với hệ thống quang là ít hơn so với các hệ thống khác .
-Tính linh hoạt: Các hệ thống thông tin quang đều khả dụng cho hầu hết các dạng thông tin số liệu, thoại và video. Các hệ thống này đều có thể tương thích với các chuẩn RS.232, RS422, V.35, Ethernet, E1/T1, E2/T2, E3/T3, SONET/SDH,thoại 2/4 dây.
-Tính mở rộng: Các hệ thống sợi quang được thiết kế thích hợp có thể dễ dàng được mở rộng khi cần thiết. Một hệ thống dùng cho tốc độ số liệu thấp, ví dụ E1/T1 (2,048 Mbps/1,544 Mbps) có thể được nâng cấp trở thành một hệ thống tốc độ số liệu cao hơn bằng cách thay đổi các thiết bị điện tử. Hệ thống cáp sợi quang có thế vẫn được giữ nguyên như cũ.
- Sự tái tạo tín hiệu: Công nghệ ngày nay cho phép thực hiện những đường truyền thông bằng cáp quang dài trên 70 km trước khi cần tái tạo tín hiệu, khoảng cách này còn có thể tăng lên tới 150 km nhờ sử dụng các bộ khuếch đại laser.
Nhược điểm :
Mạng quang nói chung và công nghệ FTTx nói riêng có rất nhiều ưu điểm nhưng không tránh khỏi những nhược điểm. Mặc dù sợi quang rất rẻ nhưng chi phí cho lắp đặt, bảo dưỡng, thiết bị đầu cuối lại rất lớn. Hơn thế nữa, do thiết bị đầu cuối còn khá đắt cho nên không phải lúc nào hệ thống mạng FTTx cũng phù hợp.Đối với những ứng dụng thông thường, không đòi hỏi băng thông lớn như lướt Web, check mail… thì cáp đồng vẫn được tin dùng. Do đó càng ngày người ta càng cần p hải đầu tư nghiên cứu để giảm các chi phí đó. Ngoài ra, mặc dù băng thông của cáp quang là rất lớn nhưng băng thông dành cho các dịch vụ về game còn hạn chế.
Những phân tích trên cho chúng ta một cái nhìn tổng quan về mạng FTTx.Đó là một thị trường vô cùng tiềm năng .Nó đem đến dịch vụ tốt hơn không chỉ về các loại hình dịch vụ truyền thông ,thoại ,data ma còn đáp ứng được nhứng dịch vụ mới như triple-play.